Ban Thường vụ Tỉnh ủy Long An: lãnh đạo, thực hiện tốt các quy định về xem xét, kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm
Ngay khi Bộ Chính trị ban hành Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm và Quy định số 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm; Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng trong Đảng bộ tỉnh đã kịp thời tổ chức triển khai, quán triệt Quy định cho cán bộ chủ chốt và các cấp ủy đảng trực thuộc, bí thư cấp ủy cơ sở trực tiếp triển khai, quán triệt Quy định đến tất cả đảng viên trong chi, đảng bộ. Qua hơn 02 năm triển khai thực hiện Quy định 102 và Quy định 07 (2018 – 2020), cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ, đảng bộ đã lãnh đạo tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xem xét, xử lý kỷ luật đạt được những kết quả như sau:
Đối với tổ chức đảng: Tổng số tổ chức đảng được kiểm tra là 944; qua kiểm tra kết luận có 319 tổ chức đảng có vi phạm (chiếm 34% so với tổ chức đảng được kiểm tra), trong đó vi phạm đến mức phải xem xét thi hành kỷ luật là 05 tổ chức đảng (chiếm 0,5% so với tổ chức đảng được kiểm tra); đã thi hành kỷ luật 05 tổ chức đảng với các hình thức khiển trách 01, cảnh cáo 04. Nội dung vi phạm của tổ chức đảng chủ yếu là: Buông lỏng việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên để Ủy ban nhân dân xã thực hiện không đúng công tác thu, chi, quản lý ngân sách nhà nước dẫn đến vi phạm các quy định về việc thực hiện thu, chi, sử dụng ngân sách, quản lý tài chính, tài sản; chưa xây dựng quy chế làm việc nhiệm kỳ 2017 - 2020, chưa duy trì họp lệ chi bộ theo quy định Điều lệ Đảng và hướng dẫn của tổ chức đảng cấp trên; vi phạm trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thiếu đôn đốc, kiểm tra cấp dưới để xảy ra hậu quả nghiêm trọng; buông lỏng lãnh đạo, quản lý, không đôn đốc, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp mình dẫn đến không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc có vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng.
Đối với đảng viên: Tổng số đảng viên được kiểm tra là 1.532 đảng viên; qua kiểm tra kết luận có 932 đảng viên có vi phạm (chiếm 60,8% so với tổng số đảng viên được kiểm tra), trong đó vi phạm đến mức phải xem xét thi hành kỷ luật là 438 đảng viên (chiếm 28,5% so với tổng số đảng viên được kiểm tra) với các hình thức: Khiển trách 273, cảnh cáo 107, cách chức 13 và khai trừ 45. Nội dung vi phạm chủ yếu tập trung vào vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; đạo đức lối sống; chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; nguyên tắc tài chính, đất đai, xây dựng cơ bản; công tác tổ chức cán bộ; kỷ luật phát ngôn; nguyên tắc tập trung dân chủ….
Nhìn chung, việc xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm được cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra và chi bộ xem xét xử lý đảm bảo khách quan, công minh, chính xác, kịp thời; vận dụng cơ bản đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền thi hành kỷ luật, bám sát và vận dụng linh hoạt các điều, khoản trong quy định để xem xét, xử lý các nội dung vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng lỗi vi phạm; xem xét, cân nhắc những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, xử lý có lý có tình, lấy phòng ngừa, giáo dục, răn đe là chính nhưng vẫn đảm bảo tính nghiêm minh, kỷ luật, kỷ cương trong Đảng; xử lý kỷ luật đảng gắn với kiện toàn tổ chức, cán bộ; kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kỷ luật đảng với kỷ luật chính quyền, đoàn thể và xử lý bằng pháp luật; đồng thời làm tốt công tác tư tưởng trong quá trình xem xét, thi hành kỷ luật nên tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thấy được thiếu sót, khuyết điểm, từ đó chấp hành nghiêm kỷ luật và có hướng khắc phục, sửa chữa tốt.
Nhận thức của các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, cán bộ, đảng viên về công tác thi hành kỷ luật Đảng ngày càng có sự chuyển biến tích cực; vai trò tham mưu, giúp việc của ủy ban kiểm tra các cấp ngày càng có sự chủ động hơn; đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp luôn giữ vững bản lĩnh chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, tâm huyết với nghề, luôn có ý thức giữ gìn đạo đức lối sống, thường xuyên trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm trong Đảng bộ tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Một số ít cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên chưa nghiên cứu sâu, kỹ, nắm vững các nội dung của quy định cũng như nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình xem xét, thi hành kỷ luật nên còn lúng túng trong thực hiện. Vai trò của ủy ban kiểm tra ở một số nơi trong tham mưu, giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thi hành kỷ luật trong Đảng chưa có nhiều đổi mới; công tác phối hợp nắm tình hình chưa tốt nên chậm phát hiện các dấu hiệu vi phạm để đề xuất tiến hành kiểm tra, ngăn ngừa, chỉ đến khi sự việc xảy ra mới tiến hành xử lý. Việc xem xét, kết luận vi phạm chưa sát đúng với nội dung vi phạm của đảng viên dẫn đến việc đảng viên khiếu nại kỷ luật đảng vẫn còn xảy ra.
Nguyên nhân hạn chế là do: Một số ít cấp uỷ, tổ chức đảng nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng nên thiếu quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện. Vai trò tham mưu, giúp việc của ủy ban kiểm tra một số nơi chưa được phát huy đúng mức, có lúc, có việc còn lúng túng trong thực hiện các quy trình, quy định, hướng dẫn của Đảng về việc xem xét, xử lý kỷ luật; một bộ phận cán bộ làm công tác kiểm tra năng lực, kinh nghiệm, bản lĩnh, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế, chưa được đào tạo chuyên sâu, thường xuyên thay đổi nhưng chậm được củng cố, kiện toàn; việc quản lý, giáo dục, kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên chưa sâu sát, kịp thời; một bộ phận đảng viên thiếu tính tiên phong, gương mẫu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao.
Từ những kết quả, hạn chế nêu trên, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã kiến nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương nghiên cứu, đề xuất, bổ sung, điều chỉnh nội dung trong các điều, khoản cho phù hợp hoặc có hướng dẫn cụ thể việc thực hiện do các nội dung trong Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chưa bao quát, cụ thể được hết các nội dung của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Đảng, nhất là quy định về những điều đảng viên không được làm và các tình huống phát sinh trong thực tế nên khó khăn cho việc vận dụng, áp dụng xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, cụ thể:
- Đảng viên vi phạm Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Hướng dẫn số 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm: “Quản lý nhà, trụ sở làm việc, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước”; đảng viên vi phạm Điều 8, Quy định 47 “… Thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng thất thoát tài sản và các tiêu cực khác…” hoặc đảng viên vi phạm luật giao thông gây hậu quả nghiêm trọng… nhưng khi áp dụng Quy định 102 để xử lý thì quy định này không có đề cập đến nội dung vi phạm và hình thức kỷ luật đối với nội dung trên.
- Điều 24, Quy định 102 quy định vi phạm về hôn nhân và gia đình: Chưa quy định rõ nội dung vi phạm về quan hệ nam, nữ bất chính và không hướng dẫn cụ thể thế nào là vi phạm quan hệ nam, nữ bất chính hoặc quan hệ nam, nữ trên mức bình thường... nên khó khăn trong việc xem xét, kết luận nội dung vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm nội dung này.
- Điểm h, Khoản 3, Điều 16, Quy định số 102 quy định nội dung vi phạm về hành vi đưa, nhận hối lộ; nội dung vi phạm này không nêu định lượng bằng tiền hay tài sản có giá trị bao nhiêu thì sẽ bị xử lý.
- Khoản 2 các điều trong Chương II, Quy định 102, quy định các nội dung vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Nhưng đối với các đảng viên có nhiều chức vụ thì chưa có hướng dẫn cụ thể vi phạm đến mức nào thì cảnh cáo; nội dung vi phạm gì, ở mức độ nào thì cách chức vụ gì trong Đảng cho tương xứng với mức độ vi phạm.
Để tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các Quy định của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm trong thời gian tới, các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra và các đảng bộ, chi bộ quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau:
Tiếp tục quán triệt ý nghĩa, tác dụng của việc thi hành kỷ luật trong Đảng, xác định thi hành kỷ luật trong Đảng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và cần thiết của mọi tổ chức đảng nhằm nâng cao tính đảng, tính giai cấp, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng, giáo dục tổ chức đảng và đảng viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo và xây dựng Đảng; trong đó, tập trung quán triệt, thực hiện tốt các Quy định của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm để tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành Quy định.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong quá trình thực hiện; xử lý kịp thời, kiên quyết, nghiêm minh các hành vi sai phạm đảm bảo đúng nguyên tắc, thẩm quyền, đúng người, đúng tội.
Ủy ban kiểm tra các cấp cần tích cực, chủ động tham mưu cho cấp ủy có giải pháp tuyên truyền, quán triệt sâu, kỹ, có hiệu quả các Quy định, hướng dẫn của Trung ương đến các ngành, các cấp, các địa phương, đơn vị, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên trong chấp hành quy định, thực hiện tốt công tác tự kiểm tra trong nội bộ, góp phần phòng ngừa vi phạm ngay từ bên trong từng tổ chức; nắm vững Quy định và Hướng dẫn để tham mưu giúp cấp ủy áp dụng việc xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đảm bảo theo quy trình, quy định.
Quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực thực tiễn, có tư duy đổi mới, phong cách làm việc khoa học, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm để kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện cho phù hợp.
Cẩm Lan
Tin khác
- 6 tháng đầu năm 2024, Long An có 2 tổ chức đảng và 59 đảng viên bị kỷ luật
- Kết quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng trong tỉnh Long An 6 tháng đầu năm 2023
- UV BTV Tỉnh ủy - PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh Lâm kiểm tra công trình trọng điểm tại huyện Bến Lức
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy giám sát chuyên đề Đảng ủy Quân sự tỉnh
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng góp phần thực hiện thắng lợi NQ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI
- Thông báo kết quả giám sát công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị sau bầu cử Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
- UBKT Tỉnh ủy kiểm tra việc quán triệt, cụ thể hóa triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng
- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ Tỉnh Long An trong 9 tháng đầu năm 2021
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy Long An: lãnh đạo, thực hiện tốt các quy định về xem xét, kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm